Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 tăng 3,81%
  • 26/07/2019
 Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 6/2019 đạt 475 triệu USD, giảm 21,09% so với tháng trước đó và giảm 3,62% với cùng tháng năm 2018.

Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 2,9 tỉ USD, tăng 3,81% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong tháng 6/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 188 triệu USD, chiếm 39,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 23,18% so với tháng trước đó nhưng tăng 2,73% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1,1 tỉ USD, tăng 10,25% so với cùng kỳ năm 2018.

Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 66 triệu USD, chiếm 14% trong tổng kim ngạch, giảm 17,24% so với tháng 5/2019 và giảm 12,56% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 377 triệu USD, giảm 0,14% so với cùng kỳ năm 2018. Đứng thứ ba là thị trường Mỹ với 43 triệu USD, chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, tăng 0,58% so với tháng 5/2019 và tăng 35,57% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 260 triệu USD, tăng 39,78% so với cùng kỳ năm 2018. Sau cùng là Đài Loan (TQ) với hơn 30 triệu USD, chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch, giảm 30,58% so với tháng 5/2019 và giảm 14,83% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 218 triệu USD, giảm 5,57% so với cùng kỳ năm 2018.
  Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Tây Ban Nha tăng 52,95% lên hơn 7,5 triệu USD, Mỹ tăng 40,81% lên 216 triệu USD, Đức tăng 50,48% lên hơn 19 triệu USD, sau cùng là Mỹ tăng 39,78% lên hơn 260 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 62,99% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 2,2 triệu USD, tiếp theo là Canada giảm 56,56% xuống 8,8 triệu USD, Áo giảm 50,85% xuống còn 501 nghìn USD, sau cùng là Singapore giảm 33,74% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 739 nghìn USD.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 6 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD  
Thị trường T6/2019 So với T5/2019 (%) 6T/2019 So với 6T/2018 (%)
Tổng KN 475.490.523 -21,09 2.931.364.007 3,81
Achentina 1.461.650 -56,08 15.664.807 10,23
Ấn Độ 7.478.800 -30,12 51.378.545 -20,32
Anh 1.559.152 -8,56 10.240.628 30,13
Áo 73.982 -43,21 501.748 -50,85
Ba Lan 638.377 62,70 3.447.073 21,23
Brazil 8.473.787 17,20 45.485.049 -9,65
Canada 5.203.182 10.596,23 8.812.432 -56,56
Đài Loan (TQ) 30.894.826 -30,58 218.248.101 -5,57
Đức 2.315.530 15,55 19.228.533 50,48
Hà Lan 439.196 -9,64 2.352.355 10,50
Hàn Quốc 66.791.338 -17,24 377.546.135 -0,14
Hoa Kỳ 43.821.130 0,58 260.571.296 39,78
Hồng Kông (TQ) 13.565.325 -40,59 105.602.340 -11,70
Indonesia 3.943.380 -31,03 28.975.565 -1,96
Italia 16.201.364 -39,25 124.941.957 -0,48
Malaysia 991.509 -59,23 11.984.654 -18,93
Newzealand 544.881 63,67 2.237.019 -62,99
Nhật Bản 24.857.790 -12,52 138.586.789 1,07
Ôxtrâylia 1.421.908 -10,53 8.118.086 -20,71
Pakistan 2.066.533 -27,33 12.275.861 -6,02
Pháp 457.486 -14,01 2.115.994 0,62
Singapore 131.169 -31,64 739.445 -33,74
Tây Ban Nha 2.134.022 0,54 7.515.172 52,95
Thái Lan 27.509.800 -13,37 161.959.255 19,12
Trung Quốc 188.617.051 -23,18 1.172.429.816 10,25
Nguồn: Lefaso.org.vn  

Tin tức liên quan